• Tin tức
Thứ 3, 12/05/2015 09:11:51

Lưu ý gì khi tham gia Tự chứng nhận xuất xứ ?

Tự chứng nhận xuất xứ là một trong những xu hướng tất yếu trong quá trình đàm phán các Hiệp định thương mại tự do. Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng cơ chế chứng nhận xuất xứ do bên thứ ba phát hành. Khi triển khai cơ chế mới, công tác kiểm tra của Hải quan và doanh nghiệp có thay đổi so với trước đây.

 4 tiêu chí được Tự chứng nhận xuất xứ

Tự chứng nhận xuất xứ là việc nhà sản xuất, nhà XK hoặc nhà NK hàng hóa tự khai báo xuất xứ của hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu trên hóa đơn thương mại hoặc bất kỳ chứng từ thương mại nào khác thay cho giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa do tổ chức được chính phủ của nước xuất khẩu ủy quyền cấp.Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ có những đặc điểm cơ bản sau: Một là; chuyển trách nhiệm xác định xuất xứ từ cơ quan có thẩm quyền sang doanh nghiệp. Hai là, giấy chứng nhận xuất xứ ( C/O) được thay thế bởi chứng từ xuất xứ cụ thể (self certified ROO documents).

Theo lộ trình của ASEAN, cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa dự kiến sẽ được áp dụng song song với hệ thống thông thường như hiện nay. Hiện nhóm nước ASEAN đang triển khai 2 dự án thí điểm gồm:

Dự án thí điểm số 1 (SC1 – Self-Certificate 1) đã thực hiện từ năm 2010 với sự tham gia của Singapore, Malaysia và Brunei.

Dự án thí điểm số 2 (SC2 – Self-Certificate 2) đã thực hiện từ năm 2014 với sự tham gia của Philippines, Indonesia và Lào. Và Việt Nam sẽ tham gia dự án này. Đây là dự án thí điểm việc cho phép các nhà sản xuất (trực tiếp) tại Việt Nam được tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa của đơn vị mình sau khi gởi hồ sơ xác nhận chữ ký của tối đa 3 người có trách nhiệm ký trên tờ khai hóa đơn (commercial invoice) và tên sản phẩm xuất khẩu đến các nước thuộc dự án sẽ được các nước đó cấp một mã số duy nhất dùng kê khai xuất xứ ngay trên invoice bao gồm ghi HS code sản phẩm để nhập khẩu vào nước đó.

Tuy nhiên, không phải nhà sản xuất nào cũng có thể đủ điều kiện được chấp nhận bởi họ phải tuân theo các tiêu chí lựa chọn như: Nhà sản xuất đồng thời là nhà xuất khẩu; Không vi phạm quy định về xuất xứ hàng hóa, thuế và hải quan; Có kim ngạch XK đáp ứng yêu cầu nhất định; Có cán bộ chuyên trách về xuất xứ hàng hóa và có đủ kiến thức về xuất xứ và các quy định về xuất xứ hàng hóa (một dạng như chứng chỉ hành nghề).

Lợi ích và thách thức

Cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa có nhiều lợi ích. Thứ nhất là nhà sản xuất có thể cung cấp chứng từ về xuất xứ hàng hóa ngay cho nhà NK mà không phải mất thời gian chờ đợi cơ quan thẩm quyền xét duyệt như thông thường. Thứ hai, sẽ đơn giản hóa thủ tục, giảm chi phí giao dịch khác. Thứ ba, do nắm rõ sản phẩm nên nhà sản xuất sẽ làm tăng đáng kể tỷ lệ sử dụng C/O theo các FTA để từ đó hưởng ưu đãi về thuế. Thứ tư, do không phải tuân theo biểu mẫu nhất định nên có thể tránh được các lỗi sai sót chính tả thường gặp.

Về cơ quan quản lý Nhà nước, sẽ tiết kiệm nhân, vật lực, tiết kiệm được chi phí quản lý vận hành… và khi phát hiện gian lận trong xuất xứ hàng hóa thì chỉ việc truy cứu trách nhiệm (có thể quy vào hình sự) hoặc rút giấy phép hoạt động của nhà xuất NK và truy thu theo quy định.

Tuy nhiên cơ chế này cũng có không ít thách thức. Đó là những rủi ro phát sinh khả năng gian lận thương mại về xuất xứ các trường hợp hàng quá cảnh qua Việt Nam, nhập nguyên vật liệu kể cả bán thành phẩm, thành phẩm về gia công đơn giản rồi đóng gói dưới xuất xứ Việt Nam để hưởng ưu đãi thuế suất. Nguy cơ này có cả ở hàng NK và XK. Khi xảy ra trường hợp như vậy, uy tín doanh nghiệp bị ảnh hưởng, mất thị trường XK và bị truy cứu trách nhiệm tùy mức độ. Còn ở tầm vĩ mô, uy tín ngành hàng cũng bị soi xét trên thương trường quốc tế, mất khả năng cạnh tranh. Ngoài ra là những thách thức cơ bản như: Tăng nhập siêu từ các nước đối tác FTA; Sự hiểu biết của một số doanh nghiệp về quy tắc xuất xứ cũng như ý thức tự giác còn hạn chế.

Nắm vững từ đầu

Đối với các DN Việt Nam, do đang đi những bước đầu tiên trong việc tự chứng nhận xuất xứ, để tránh sai sót, vi phạm các doanh nghiệp cần nắm vững quy trình sản xuất và quy định về quy tắc xuất xứ; có hệ thống lưu trữ chứng từ đáp ứng yêu cầu xác minh thường xuyên và đột xuất; nên xây dựng bộ phận chuyên trách về xuất xứ hàng hóa để phục vụ các yêu cầu xác minh khi cần thiết. Doanh nghiệp chỉ được tự khai báo xuất xứ đối với hàng hóa do mình sản xuất đã được đăng kí với cơ quan có thẩm quyền và có đầy đủ các chứng từ cần thiết chứng minh hàng hóa đáp ứng các tiêu chí xuất xứ tại thời điểm tự khai báo xuất xứ; xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu cho phép cơ quan có thẩm quyền tiếp cận với các chứng từ, báo cáo và các cơ sở sản xuất nhằm mục đích giám sát việc sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện và để xác minh tính chính xác của nội dung tự khai báo xuất xứ trên từng tờ khai hóa đơn. Lưu trữ giấy tờ chứng minh xuất xứ theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật.

Các doanh nghiệp cần lưu ý khi tham gia cơ chế tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì giấy phép có thể bị thu hồi bất cứ lúc nào nếu nhà XK không thực hiện đúng điều kiện như quy định; không đủ khả năng cung cấp sự đảm bảo về xuất xứ hàng hóa theo quy định; hoặc lạm dụng sự ủy quyền tự cấp giấy chứng nhận; Gian lận xuất xứ hàng hóa. Nếu vi phạm các quy định này, không chỉ bị thu hồi giấy phép đủ điều kiện tự chứng nhận xuất xứ, doanh nghiệp còn có thể bị phạt hành chính theo Nghị định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, thậm chí bị xử lý hình sự nếu vi phạm ở mức nghiêm trọng.

Tại cuộc họp Hội đồng Bộ trưởng kinh tế Asean lần thứ 22 (tháng 8-2008)  phía Brunei đã đưa ra ý kiến về việc tạo ra một cơ chế chung về chứng minh xuất xứ cho hàng hóa có nguồn gốc Asean nhằm tạo điều kiện cho hàng hóa trong khối Asean được tự do dịch chuyển mà không cần phải cung cấp CO cho từng chuyến hàng và để hiện thực hóa mục tiêu thành lập Cộng đồng kinh tế Asean năm 2015.